MARISEAL 260
Màng chống thấm polyurethan thi công ở dạng lỏng.
MÔ TẢ
MARISEAL 260 là màng polyurethan một thành phần thi công ở dạng dung dịch, có độ đàn hồi lâu dài cao.
MARISEAL 260 được chế từ nhựa polyurethan nguyên chất kháng nước, đàn hồi, do vậy nó có đặc tính kháng hóa chất, nhiệt, UV, cơ học và các yếu tố tự nhiên khác.
Lưu hóa bởi phản ứng với đất và độ ẩm không khí.Những khu vực lộ thiên như ban công và sân thượng, lối đi, phòng trưng bày, mái hiên, hành lang ngoài, mái tầng hầm bãi đỗ xe, ban công trang trí và khu vực vui chơi ngoài trời, thường xuyên tiếp xúc với thiên nhiên. MARIS POLYMERS cung cấp hệ thống chống thấm Polyurethan thi công dạng lỏng tạo độ thẩm mỹ cao và là lớp bảo vệ lâu dài cho sân thượng đảm bảo làm khu vực vui chơi giải chí trong nhiều năm.
Vật liệu phủ của Hệ MARISEAL cung cấp hàng loạt các sản phẩm đáp ứng mọi yêu cầu kiến trúc đảm bảo cho bề mặt chống thấm trang trí bền lâu
Hệ MARISEAL là hệ chống thấm polyurethan dạng lỏng hàng đầu, được ứng dụng công nghệ tiên tiến nhất, dễ sử dụng và có tuổi thọ cao. Nó có thể được ứng dụng cho ban công và sân thượng mới cũng như để trùng tu. Hệ MARISEAL có nhiều sản phẩm phù hợp với mọi khu vực đặc thù.
ƯU ĐIỂM
-
Dễ thi công (lăn hoặc phun)
-
Thi công xong sẽ hình thành nên lớp chống thấm liền mảnh không mối nối.
-
Kháng nước.
-
Kháng sương giá.
-
Liên kết khe nứt.
-
Tạo ra khả năng thấm hơi nước, do vậy bề mặt có thể thoát hơi.
-
Chịu nhiệt rất tốt, không chảy mềm.
-
Kháng UV và phong hóa rất tốt.
-
Phủ lên phớt gốc bitum hoặc asphalt cũ mà không cần khử bỏ để làm lớp chống thấm.
-
Duy trì đặc tính cơ học khi nhiệt độ giao động từ - 300C đến +900C.
-
Bám dính rất tốt lên hầu hết các dạng bề mặt.
-
Bề mặt chống thấm có thể được ứng dụng cho mặt nền đi lại dân dụng và công cộng.
-
Kháng thuốc tẩy, dầu, nước biển và hóa chất dân dụng.
-
Nếu lớp màng bị hư hại do va đập, có thể tu sửa cục bộ chỉ trong vài phút.
-
Không cần khò nóng.
ỨNG DỤNG
-
Chống thấm mái.
-
Chống thấm ban công, sân thượng và hành lang.
-
Chống thấm khu vực ẩm ướt (dưới lớp gạch lát) trong phòng tắm, nhà bếp, ban công,vv.
-
Chống thấm sàn cho giao thông bộ và phương tiện.
-
Chống thấm vườn mái, bồn hoa, chậu hoa.
-
Chống thấm phớt bitum cũ, phớt asphalt, màng EPDM và PVC và lớp phủ Acrylic cũ.
-
Lớp bảo vệ tấm bọt xốp cách nhiệt Polyurethan.
-
Chống thấm và bảo vệ các công trình bê tông như mặt cầu, đường hầm, khán đài sân vận động, vv.
-
Bề mặt lộ thiên cần được phủ một lớp bảo vệ thích hợp.
MỨC TIÊU THỤ
1,2 đến 2,0 kg/m2 được quét hai hoặc ba lớp.
Mức tiêu thụ này được tính theo điều kiện tối ưu khi lăn trên bề mặt nhẵn. Các tác nhân như biện pháp thi công, nhiệt độ môi trường, độ rỗ bề mặt có thể thay đổi lượng tiêu thụ.
MÀU SẮC
MARISEAL 260 có sẵn với màu trắng và ghi nhạt. Các màu khác được cung ứng theo yêu cầu.
THÔNG SỐ KỸ THUẬT
ĐẶC TÍNH
|
HIỆU QUẢ
|
PHƯƠNG PHÁP THỬ
|
Độ giãn dài tại điểm gãy
|
>600%
|
ASTM D 412/DIN 52455
|
Cường độ chịu kéo
|
>4 N/mm2
|
ASTM D 412/DIN 52455
|
Thấm hơi nước
|
>40g/m2/ngày
|
ISO 9932:91
|
Chịu áp suất nước
|
Không rò rỉ (1 mét nước/24 giờ)
|
DIN EN 1928
|
Bám dính lên bê tông
|
>2,0 N/mm2
|
ASTM D 903
|
Khả năng kết nối khe nứt
|
Khe nứt tới 2mm
|
EOTA TR-008
|
Độ cứng (đơn vị SHORE A)
|
65
|
ASTM D 2240 (5”)
|
Kháng rễ cây thâm nhập
|
Kháng
|
UNE 53420
|
Chịu nhiệt (800C trong 100 ngày)
|
Không có dấu hiệu biến đổi
|
EOTA TR-011
|
UV tăng tốc độ lão hóa, có độ ẩm
|
Không có dấu hiệu biến đổi
|
EOTA TR-010
|
Độ kháng sau khi lão hóa nước
|
Thông qua
|
EOTA TR-012
|
Thủy phân (5% KOH, chu kì 7 ngày)
|
Không có dấu hiệu thay đổi về độ đàn hồi
|
Trong phòng thí nghiệm
|
Loại vật liệu xây dựng chịu cháy
|
B2
|
DIN 4102-1
|
Kháng tia lửa bay và bức xạ nhiệt
|
Thông qua
|
DIN 4102-7
|
Nhiệt độ bảo dưỡng
|
-300oC đến 900oC
|
Trong phòng thí nghiệm
|
Xung nhiệt (20 phút)
|
2000oC
|
Trong phòng thí nghiệm
|
Mưa liên tục
|
4 giờ
|
Điều kiện: 200C, 50% RH
|
Giao thông bộ nhẹ
|
12 giờ
|
Lưu hóa toàn bộ
|
7 ngày
|
Đặc tính hóa học
|
Kháng dung dịch axit và kiềm (5%), thuốc tẩy, nước biển và dầu.
|
THI CÔNG
Chuẩn bị bề mặt kỹ lưỡng là rất cần thiết để có lớp mặt tối ưu và bền chắc.
Bề mặt cần phải sạch, khô và vững chắc, không tạp chất gây ảnh hưởng xấu đến độ bám dính của lớp màng.
Độ ẩm tối đa không quá 5%. Cường độ chịu nén mặt nền tối thiểu đạt 25 MPa, cường độ bám dính tối thiểu đạt 1,5 Mpa. Kết cấu bê tông mới cần được để khô tối thiểu 28 ngày. Lớp phủ cũ, không chắc, mặt nền hữu cơ, bẩn, nhiễm dầu, mỡ và bụi cần được mài sạch bằng máy. Bề mặt gồ ghề cần được làm phẳng. Các mảnh vỡ hoặc bụi bám hờ cần được khử sạch. Không dùng nước để rửa bề mặt.
-
Sửa chữa khe nứt và khe nối:
Gắn kín các khe nứt và khe nối trước khi thi công là một bước rất quan trọng cho hiệu quả chống thấm lâu dài.
-
Làm sạch các khe nứt. Sơn lót cục bộ bằng MARISEAL* 710 và chờ khô từ 2 đến 3 giờ. Đổ đầy các khe nứt đã được chuẩn bị bằng MARIFLEX*PU 30. Sau đó quét một lớp MARISEAL 260 phủ trùm lên khe nứt mỗi chiều 200mm tính từ mép khe nứt và khi vẫn còn ướt, phủ ngay một tấm vải MARISEAL vừa bằng với lớp vật liệu vừ quét. Nhấn nó xuống để ngâm thấm. Sau đó thấm đủ lượng MARISEAL 250 vào tấm vải MARISEAL cho đến khi no. Để lưu hóa 12 giờ.
-
Làm sạch khe nối khỏi bụi bẩn và các tạp chất. Khoét sâu và rộng khe nối nếu cần thiết. Đối với khe co giãn, độ sâu cần đạt từ 10 đến 15 mm. Tỷ lệ giữa chiều rộng:độ sâu của khe co giãn phải đạt khoảng 2:1.
Quét một chút MARIFLEX*PU 30 vào đáy khe. Rồi dùng chổi quét lớp MARISEAL 260 kín bên trong khe nối và phủ trùm khe mỗi chiều 200mm tính từ mép khe nối. Dán một lớp vải MARISEAL lên trên khi lớp sơn còn ướt và dùng dụng cụ phù hợp để nhét sâu vào khe đến khi kín chặt. Và thấm đủ lượng MARISEAL 260. Sau đó dán băng polyethylen với kích thước vừa với khe và nhét sâu vào trên tấm vải đã bão hòa. Dùng MARIFLEX*PU 30 để trét kín khoảng chống còn lại. Không che phủ. Để lưu hóa từ 12 đến 18 giờ.
Sơn lót thấm vào bề mặt như bê tông, vữa xi măng hoặc gỗ bằng MARISEAL* 710 hoặc MARISEAL*AQUA PRIMER. Sơn lót bề mặt bitum, asphalt bằng MARISEAL* 710 hoặc MARISEAL*AQUA PRIMER. Sơn trên bề mặt không thấm như kim loại, gạc men và các lớp sơn cũ bằng MARISEAL*AQUA PRIMER. Để lớp sơn lót lưu hóa theo đúng hướng dẫn kỹ thuật của sản phẩm.
Màng chống thấm
Khuấy kỹ trước khi sử dụng. Đổ MARISEAL 260 lên bề mặt đã được sơn lót và dùng chổi hoặc con lăn san đều lên toàn bộ bề mặt. Có thể dùng thiết bị phun tiết kiệm được nhân công đáng kể.
Sau từ 12 đến 18 giờ (không quá 48 giờ), quét lớp MARISEAL 260 thứ hai.
Có thể quét lớp MARISEAL 260 thứ ba theo yêu cầu cụ thể.
Lớp vải MARISEAL gia cường luôn cần thiết cho những khu vực như góc giữa tường và sàn, góc 900, ống khói, đường ống, máng xối, vv. Tiến hành lớp gia cường khi mặt sơn vẫn còn ướt và ép xuống để lớp vải thấm no MARISEAL 260. Các thông tin hướng dẫn chi tiết về thi công vải MARISEAL, liên hệ văn phòng R+D.
KHUYÊN DÙNG: Một lớp vải MARISEAL được khuyên dùng để gia cường cho toàn bộ bề mặt khi bề mặt có nhiều khe nứt. Dùng băng 5-10 cm cho mép gối.
LƯU Ý: Không quét MARISEAL 260 dày quá 0,6mm cho một lớp (màng khô). Để đạt hiệu quả cao nhất, nhiệt độ khi thi công và lưu hóa nên vào khoảng từ 50C đến 350C. Nhiệt độ thấp sẽ làm chậm tốc độ lưu hóa, và ngược lại. Độ ẩm cao sẽ gây hại cho lớp sơn cuối.
Lớp mặt
Nếu MARISEAL 260 được ứng dụng trên bề mặt lộ thiên, cần phải quét một hoặc hai lớp MARISEAL 400 trên lớp MARISEAL 260 để có bề mặt không bị phấn hóa và giữ màu.
Phủ hai lớp MARISEAL 420 cho bề mặt chịu mài mòn cao (như bề mặt giao thông bộ). Đối với quy trình ứng dụng nhiều lớp, cần được tư vấn kỹ thuật cụ thể từ nhà sản xuất.
CẢNH BÁO: Hệ MARISEAL trơn trượt khi ẩm ướt. Để tránh trơn trượt trong những ngày ẩm ướt, hãy vẩy cốt liệu cát lên lớp sơn khi còn ướt để tạo bề mặt chống trơn trượt.
MARISEAL 260 được đóng gói 25kg, 15kg, 6kg, 1kg trong thùng kim loại và 250 kg trong thùng lớn. Thùng vật liệu cần được để trong phòng mát và khô sẽ đạt thời hạn sử dụng 9 tháng. Để sản phẩm tránh hơi ẩm và tia nắng trực tiếp. Lưu trữ ở nhiệt độ từ 50C đến 300C. Sản phẩm cần được giữ nguyên bao gói và còn nguyên nhãn với các thông tin đầy đủ của nhà sản xuất