Renderoc GP, vữa sửa chữa tổng hợp
Renderoc GP là loại vữa sửa chữa tổng hợp được thiết kế đặc biệt cho công việc sửa chữa các vết nứt và chống thấm theo phương thẳng đứng. Renderoc GP có thể được áp dụng trong các đoạn có độ dày lên đến 70 mm ở các vị trí thẳng đứng và độ dày lên đến 60 mm ở các vị trí trên cao trong một ứng dụng duy nhất và không cần sử dụng ván khuôn.
Các phần có độ dày có thể đạt được bằng cách sử dụng ván khuôn hoặc có thể được xây dựng theo các lớp. Đôi túi sâu đôi khi có thể được điền vào một ứng dụng duy nhất phụ thuộc vào cấu hình của túi và khối lượng của thép gia cường tiếp xúc.
Ưu điểm của vữa sửa chữa tổng hợp Renderoc GP
-
Khả năng tương thích với bê tông chịu lực 20- 35N / mm²
-
Thường xuyên bỏ qua sự cần thiết của ván khuôn
-
Tính thẩm thấu cực thấp đối với nước, carbon dioxide và clorua
-
Hệ thống bồi thường co giãn đặc biệt cung cấp sự ổn định độ dài hạn
-
Có thể áp dụng nhanh chóng và hiệu quả bằng cách phun nước ướt
-
Một thành phần, được bao gói sẵn để vượt qua các biến thể theo lô theo trang web
-
Không chứa phụ gia clorua
ĐẶC TÍNH
Những kết quả sau được thu thập sau khi thí nghiệm với tỉ lệ nước:bột là 0.18. TM1-TM8 là các phương pháp thí nghiệm theo Thông số kỹ thuật 1990 do Cơ quan Quản lý Nhà ở Hồng Kông ban hành. Các mẫu được lưu trữ ở nhiệt độ 27oC và độ ẩm 55%.
Biện pháp thí nghiệm |
Mô tả thí nghiệm |
Kết quả thí nghiệm |
TM1 |
Cường độ chịu nén |
35 N/mm2@7 ngày
45 N/mm2@28 ngày |
TM2 |
Cường độ chịu uốn |
7 N/mm2@7 ngày |
TM3 |
Cường độ chịu kéo |
2,5 N/mm2@7 ngày |
TM4 |
Môđun đàn hồi E |
17 kN/mm2@28 ngày |
TM5 |
Cường độ bám dính |
1,5 N/mm2@7 ngày |
TM6 |
Co ngót |
Không nứt@7 ngày
Không nứt@28 ngày |
TM7 |
Tính thấm khí |
400 giây @35 ngày |
TM8 |
Co ngót khô |
400 biến dạng nhỏ@7 ngày |
BS1881:Phần 208:1996 |
Khả năng hút ẩm bề mặt của bê tông (ISAT) |
0,035 ml/m2/s 10 phút
0,01 ml/m2/s 30 phút
0,005 ml/m2/s 60 phút |
BS6319:
Phần 4:1983 |
Cường độ bám dính cắt nghiêng với bê tông |
25 N/mm2@28 ngày |
- |
Hệ số giãn nở nhiệt |
7 đến 12 x 10-6/oC |
BS5075:Phần3:
Mục3.6:1978 |
Thời gian đông kết |
2 đến 4 tiếng |
- |
Tỉ trọng ướt
|
2100 kg/m3@tỉ lệ nước:bột là 0.18 |
- |
Độ bền hoá học |
Vữa sửa chữa kháng các loại khí axít, ion clorít, oxy và nước |
Thông số kỹ thuật
Renderoc GP là loại vữa sửa chữa chất lượng cao một loại hỗn hợp bột một thành phần gốc xi măng và chỉ cần trộn với nước sạch là có thể sử dụng ngay.
Loại vữa sửa chữa này có cường độ chịu nén đạt 40 N/mm2 trong 28 ngày khi được thí nghiệm theo Tiêu chuẩn BS 6319, Phần 2:1983; cường độ chịu uốn tối thiểu là 5 N/mm2 theo Tiêu chuẩn BS 6319, Phần 3:1983
Lớp lót bê tông cốt thép
Lớp lót bê tông cốt thép này có thể là Nitoprime Zincrich WB*†, một loại sơn lót từ nhựa epoxy nhiều kẽm 2 thành phần. Lớp sơn này thường là loại hoạt tính, có khả năng thúc đẩy sự phát triển của các anode tại các khu vực lân cận. Loại sơn này hoàn toàn phù hợp với chủng loại vữa sửa chữa Renderoc.
Hướng dẫn sử dụng
Cắt chữ V hoặc tạo rãnh ở những điểm giới hạn của vị trí sửa chữa đến độ sâu tối thiểu 10 mm để tránh bị uốn mép và để tạo cạnh vuông. Đục vị trí được sửa chữa hoàn toàn đến độ sâu tối thiểu 10 mm .
Làm sạch bề mặt và loại bỏ bụi bẩn, chất thải, chất bẩn, thạch cao, dầu, sơn, mỡ, cặn hoặc tảo. Ở những khu vực không cần đục như bê tông nhẵn hoặc có chất lượng tốt nhưng bề mặt vẫn có gồ ghề, cần làm sạch vữa xi măng bằng máy phun phun cát. Cần đục sâu đến 10 mm để vữa sửa chữa có thể bám sâu và bằng phẳng với khu vực bê tông xung quanh.
Cần loại bỏ các trầm tích dầu hoặc mỡ bôi trơn bằng cách rửa sạch bằng hơi nước, thuốc tẩy hoặc sử dụng máy tẩy nhờn. Hiệu quả của việc loại bỏ tạp chất sẽ được đánh giá bằng việc thí nghiệm độ bám dính.
Để lộ hoàn toàn phần thép bị ăn mòn của vị trí sửa chữa và loại bỏ chất bám dính và cặn bẩn trên đó. Thép phải được làm sạch đến khi sáng bóng và đặc biệt chú ý đến mặt sau của thanh thép. Nên vệ sinh thật sạch bằng phương pháp phun cát có áp lực.
Nếu xảy ra hiện tượng ăn mòn do quá trình clurua hoá, thép phải được rửa bằng nước sạch ở áp suất cao ngay sau khi phun cát để loại bỏ vật chất ăn mòn từ các lỗ và những chỗ bị hỏng trên bề mặt.
Sơn phủ thép cốt bê tông
Phủ một lớp Nitoprime Zincrich*† và để khô trước khi tiếp tục. Nếu cảm thấy lớp phủ có khả năng bị rạn nứt lớp sơn, thì sơn phủ thêm một lớp nữa, sau đó để khô trước khi thực hiện công tác tiếp theo.
-
Công tác trát phủ bề mặt
Bề mặt phải được ngâm trong nước sạch – tạo ẩm (loại bỏ phần nước đọng trước khi tiến hành) trước khi quét một lớp keo Nitobond SBR có tỉ lệ /vữa xi măng 1:1,5. Lớp keo này cần phải được bám chặt trên bề mặt. Renderoc GP sẽ được trát ngay khi lớp keo trở nên quánh. Nếu lớp keo Nitobond SBR quá ướt, việc thi công vữa Renderoc GP ở những bề mặt đứng và trên đầu sẽ trở nên khó khăn.
Trong một số trường hợp ngoại lệ, như ở những vị trí cần màng chắn sửa chữa/bề mặt hoặc bề mặt vẫn thường xuyên ẩm ướt, cần sử dụng chất phụ gia kết dính bằng nhựa epoxy Nitobond EP. Liên hệ văn phòng Fosroc tại địa phương để biết thêm chi tiết.
Chú ý đảm bảo rằng Renderoc GP được trộn đều. Cần có máy trộn cưỡng bức. Trộn trong thùng trộn có kích thước phù hợp, sử dụng cánh quạt trộn “MR4” tốc độ chậm (400/500 rmp) của máy khoan vững chắc (1kw phút) cho mỗi lần trộn. Không sử dụng máy trộn tự do.
Ở nhu cầu sử dụng bình thường, đổ 4-5 lít nước sạch vào thùng trộn, sau đó đổ một bao 25kg Renderoc GP và trộn trong vòng 3-5 phút cho đến khi hỗn hợp vữa. Chú ý rằng phần bột luôn phải được đổ nước vào. Tuỳ vào nhiệt độ môi trường và độ đặc quánh mong muốn, lượng nước có thể thay đổi, nhưng không vượt quá 5 lít nước cho một bao 25kg Renderoc GP.
Cố định thanh cốt thép cần sơn phủ để tránh dịch chuyển trong quá trình sơn trát, vì việc này sẽ ảnh hưởng tới độ nén, kết cấu và độ bám dính của vữa.
Trát Renderoc GP lên bề mặt bằng tay đeo găng hoặc bằng bay. Nén chặt vữa lên trên bề mặt đã được quét keo và xung quanh thanh cốt thép. Renderoc GP có thể được trát với độ dày 20 mm ở những vị trí rộng trên đầu, 50 mm ở những khe nhỏ hoặc có sử dụng ván khuôn. Nếu có ván khuôn, bề mặt cần phải kín để đảm bảo nước không thấm từ vật liệu sửa chữa. Ở vị trí nằm ngang, độ dày của
Nếu xảy ra lún võng ở bề mặt thẳng đứng, cần loại bỏ hoàn toàn lớp Renderoc GP sau đó trát một lớp khác mỏng hơn.
Chú ý:độ dày tối thiểu của lớp Renderoc GP là 10 mm.
Ở những khu vực trát nhiều lớp bằng tay hoặc bằng bay, bề mặt lớp trung gian cần được khía cạnh và trét vữa, đồng thời bảo dưỡng bằng Nitobond AR*. Sơn phủ lại bằng Nitobond SBR*/vữa xi măng và trát thêm một lớp Renderoc GP khi lớp này vừa đông kết.
Renderoc GP có thể được hoàn thiện bằng bàn xoa bằng thép, nhựa hoặc gạt gỗ, hoặc sử dụng xốp ẩm xoa để đạt bề mặt mong muốn.
Làm việc ở nhiệt độ thấp
Trong điều khiện nhật độ dưới 5oC, sử dụng nước ấm (khoảng 30oC) để đảm bảo cường độ của vữa. Do đó, vẫn phải có cảnh báo khi sử dụng vật liệu vữa xi măng trong mùa đông.
Làm việc ở nhiệt độ cao
Tại nhiệt độ môi trường trên 35oC, vật liệu nên được giữ trong bóng râm và nước mát trước khi trộn.
Bảo dưỡng
Renderoc GP là loại vữa sửa chữa gốc xi măng. Tương tự với các vật liệu vữa xi măng khác, Renderoc GP cần phải được bảo dưỡng ngay sau khi hoàn thiện theo đúng quy trình. Sử dụng Nitobond AR hoặc Concure WB, phun lên bề mặt Renderoc hoàn thiện tạo thành một lớp màng lót. Trong điều kiện thời tiết khô quá, cần bảo dưỡng bổ sung bằng tấm polytilen. Concure WB* cần được loại bỏ trước khi trát phủ.
Trát phủ bằng lớp hoàn thiện trang trí bảo vệ
Ở khu vực sửa chữa hoàn thiện có thể được trát phủ sau 24 tiếng. Fosroc khuyến cáo sử dụng Dekguard để bảo vệ chống carbon hoá. Các sản phẩm này còn mang lại hình thức trang trí đồng nhất và bảo vệ các phần của cấu kiện mà có thể bị ảnh hưởng bởi môi trường. Sản phẩm Dekguard* có thể được sử dụng cho các khu vực sửa chữa mà không cần loại bỏ màng bảo dưỡng Nitobond AR* trước khi trát phủ. Các màng bảo dưỡng khác cần phải được loại bỏ trước khi trát phủ Dekguard*
LÀM S
Nitobond SBR/Nitobond AR và Renderoc GP cần phải được làm sạch bằng thiết bị, dụng cụ và máy trộn cần phải được làm sạch ngay sau khi sử dụng
bằng nước sạch. Vật liệu bảo dưỡng phải được loại bỏ bằng phương pháp cơ học.
Thiết bị sử dụng với Nitoprime Zincrich WB và Nitobond EP cần phải được làm sạch bằng dung môi thích hợp.
QUY TRÌNH LẤY MẪU
Khi tiến hành thí nghiệm sản phẩm này, cần áp dụng phương pháp thí nghiệm tiêu chuẩn của Fosroc. Liên hệ văn phòng Fosroc tại địa phương để biết thêm thông tin.
GIỚI HẠN
Renderoc GP không nên sử dụng ở nhiệt độ 5oC hoặc thấp hơn. Không trộn các túi thành phần. Tuỳ đặc điểm trọng lượng trung bình của Renderoc GP, sản phẩm này không nên sử dụng ở những khu vực giao thông nhiều. Để vữa gặp mưa lớn trước khi đông cứng sẽ làm xói mòn bề mặt.
THỜI HẠN SỬ DỤNG
Renderoc GP có thời hạn sử dụng 9 tháng nếu giữ trong điều kiện khô ráo và đóng gói nguyên vẹn. Và Nitobond SBR, Nitobond AR và Nitoprime Zincrich WB có thời hạn sử dụng 6 tháng. Nitobond EP là 12 tháng.
Điều kiện bảo quản
Bảo quản trong điều kiện khô ráo và đóng gói nguyên vẹn. Thời hạn sử dụng bị giảm còn 4 -6 tháng nếu để ở nơi có nhiệt độ cao và/hoặc độ ẩm cao. Nitobond AR*/Nitobond SBR* nên được bảo vệ khỏi đóng băng.
Các biện pháp phòng ngừa
Biện pháp an toàn
SỨC KHỎE VÀ AN TOÀN
Renderoc GP có chứa bột xi măng, trong điều kiện sử dụng bình thường không gây hại cho da khô. Tuy nhiên, khi được trộn hoặc bị ẩm sẽ giải phóng chất kiềm gây hại cho da. Trong quá trình sử dụng, tránh hít phải bụi và tiếp xúc trực tiếp với da và mắt. Nitoprime Zincrich WB* và các sản phẩm Nitobond* không được để tiếp xúc với da, mắt hoặc nuốt phải sản phẩm này.
Đeo găng tay và bảo vệ mắt, khẩu trang. Bôi kem để bảo vệ da. Trong trường hợp các chất này tiếp xúc với da, phải ngay lập tức rửa sạch dưới vòi nước. Trong trường hợp dung môi tiếp xúc với mắt, ngay lập tức rửa bằng nước sạch và đến cơ sở y tế. Nếu nuốt phải dung môi, phải đến cơ sở y tế ngay lập tức – không tự cố nôn ra.
HỎA HOẠN
Renderoc GP, Nitobond AR, Nitobond SBR, Nitobond EP và Nitoprime Zincrich WB không bắt lửa.
http://www.mediafire.com/file/yo6dh96y6606hj7/Brushbond_TGP_%28VN%29.pdf