CONBEXTRA GP
Vữa xi măng không co ngót cho mục đích thông dụng.
Mô tả
Vữa xi măng không co ngót cho mục đích thông thường Conbextra GP có trạng thái là bột khô để sẵn sàng sử dụng. Trộn với một lượng vừa đủ nước sạch để tạo hỗn hợp vữa tự chảy không co ngót để trát những chỗ trống với độ dày tối đa lên đến 100mm. Conbextra GP là hỗn hợp xi măng Portland, phụ gia hoá học và chất tram được chọn lọc ảnh hưởng đến khả năng giãn nở trong trạng thái nhựa mà vẫn hạn chế tối đa nhu cầu ngậm nước. Chất trám được chọn lọc này được thiết kế để hỗ trợ khả năng trộn động nhất và tạo ra vữa đặc.
ỨNG DỤNG
Conbextra GP được dùng cho mục đích thông dụng ở những vị trí cần loạt bỏ khả năng co ngót khi trám khoảng trống giữa bản tựa và móng, có thể là sự phun vữa cho bản tựa chống. Đồng thời được sử dụng để neo giữ nhiều loại máy móc thiết bị, bao gồm cột trụ, bu lông neo và trụ rào.
ƯU ĐIỂM
-
Hệ thống giãn nở khí sẽ bù cho khả năng co ngót và lún của bản tựa.
-
Không chứa sắt kim loại gây rỉ sét
-
Vật liệu đóng gói sẵn sẽ giải quyết nhu cầu khác nhau về vật liệu sử dụng tại hiện trường
-
Cường độ phát sinh sớm mà không cần sử dụng chloride
-
Độ bền sau cùng cao và độ thấm tấp đảm bảo thời gian sử dụng lâu dài
Đặc tính
Kết quả sau đây có được tại tỉ lệ nước:bột là 0.18 và tại nhiệt độ 28oC
Phương pháp thí nghiệm Kết quả
Độ bền nén BS4551 26 N/mm2 @ 1 ngày
55 N/mm2 @ 7 ngày
75 N/mm2 @ 28 ngày
Độ bền uốn ASTM C348 2.5 N/mm2 @ 1 ngày
10.0 N/mm2 @ 7 ngày
12.0 N/mm2 @ 28 ngày
Thời gian kéo giãn
Bắt đầu: 15 phút
Kết thúc: 120 phút
Tỉ trọng ướt tươi Khoảng 2170 kg/m3 tuỳthuộc vào độ đặc thực tế
Mô-đun đàn hồi ASTM C 469-83: >28 kN/mm2
Đặc tính giãn nởASTM C940: Lên đến 2% @ 24 giờ
Đặc điểm kỹ thuật
Loại vữa nêu trong bản vẽ phải được thực hiện với sản phẩm xi măng đóng gói sẵn không chứa chloride. Phải được hoà với nước sạch để đạt được độ đặc yêu cầu. Loại vữa dẻo này không được xả hoặc phân tách. Sự giãn nở thể tích dương có thể xảy ra khi vữa hoá dẻo do các phương tiện của hệ thống khí. Độ bền nén của vữa phải vượt 40 N/mm2 trong 7 ngày và 60 N/mm2 trong 28 ngày. Việc lưu trữ, xử lý và sử dụng loại vữa này phải tuân thủ nghiêm ngặt theo hướng dẫn của nhà sản xuất.
Bề mặt móng
Bề mặt nền phải được làm sạch khỏi dầu, mỡ hoặc bất kỳ vật liệu lỏng, dính nào. Nếu bề mặt bê tông bị khuyết tật hoặc có lớp vữa xi măng, thì phải gạt bỏ đi để đảm bảo bề mặt không hư hỏng gì. Lỗ bu long và khớp hãm phải được thổi sạch khỏi bụi bẩn và rác.
Trước khi làm ướt
Trong vòng tối thiểu 2 tiếng trước khi trộn vữa, rửa sạch khu vực nền bằng nước sạch. Ngay trước khi trát vữa, phải gạt bỏ hết nước thừa. Đặc biệt chú ý làm sạch tất cả các lỗ bu long và khớp hãm.
Bản tựa
Cần làm sạch, đảm bảo không có dầu, mỡ hoặc lớp gỉ sét. Lỗ áp suất hơi cần phải được thông gió với các điểm cách ly trên cao.
Đệm cao độ
Nếu phải bỏ sau khi vữa hoá rắn, thì các lớp đệm này nên được xử lý với một lớp mỡ mỏng.
Ván khuôn
Ván khuôn được dựng để chống rò rỉ. Để dựng được ván khuôn phải sử dụng dải cao su bọt hoặc ma-tít trám kín đặt dưới ván khuôn và giữa các mối nối. Trong một số trường hợp, có thể sử dụng ván khuôn xi măng và cát bán khô ăn mòn thay thế.
Khu vực bề mặt không được kiểm soát
Hạn chế tối đa. Nhìn chung, độ dày khoảng cách giữa chu vi bván khuôn và góc bản tựa không được vượt quá 75mm ở cạnh rót và 25mm ở cạnh đối diện. Thực tế có thẻ không cần khoảng trống ở các cạnh sườn.
Trộn
Để có kết quả tốt nhất, nên sử dụng máy trộn vữa cơ học công suất lớn. Khi khối lượng sử dụng lên đến 40kg, nên sử dụng máy khoan tốc độ chậm với máy trộn xén nhanh. Nếu khối lượng sử dụng lớn hơn nữa thì cần máy trộn quạt xén tốc độ cao. Không sử dụng máy trộn keo li tâm. Để việc trộn vữa diễn ra liên tục, cần đảm bảo công suất của máy trộn và nhân công thích hợp. Cần sử dụng bể chứa vữa để khuấy vữa nhẹ nhàng.
Độ đặc của hỗn hợp vữa
Lượng nước sạch cần cho gói 25 kg để đạt được độ đặc mong muốn như sau.
Có thể trát bằng tay: 3.4 - 3.6 lít
Tự chảy: 4.2 - 4.5 lít
Hàm lượng nước phải được tính toán chính xác với hỗn hợp. Tổng hàm lượng Conbextra GP nên được từ từ đổi và trộn đều trong thời gian 5 phút. Đảm bảo vữa vẫn mịn ngay cả khi đậm đặc.
Ở nhiệt độ 25oC, sử dụng vữa trong vòng 15 phút để đạt hiệu quả giãn nở tốt nhất. Conbextra GP có thể được sử dụng với độ dày 100mm chỉ trong một lần đổ khi sử dụng là vữa đệm bản móng. Với những mặt cắt dày hơn, cần trát Conbextra GP với cốt liệu không chứa bùn để hạn chế sự hình thành nhiệt. Tiêu biểu có thể dùng loại cốt liệu 10mm.
Các vị trí khớp bu lông phải được trát vữa trước khi đổ vữa vào giữa bản tựa và lớp nền. Đảm bảo dòng vữa liên tục. Vữa phải được chuẩn bị kỹ trước khi sử dụng. Thời gian để đổ một đợt được quy định bằng thời gian chuẩn bị đợt tiếp theo. Đổ từ một mặt của khoảng trống sang để hạn chế tạo khí hoặc nước thấm dưới bản tựa. Đoạn đầu vữa phải luôn được đảm bảo để mặt vữa được liên tiếp. Với những vị trí cần lượng lớn hỗn hợp, có thể bơm nConbextra GP. Cần sử dụng bơm có màng ngăn công suất cao.
Khi hoàn thiện việc đổ vữa, những khu vực lộ thiên cần được bảo dưỡng hoàn toàn. Có thể sử dụng màng bảo dưỡng Concure, hoặc phun nước liên tục và/hoặc vải bao bố ẩm
Conbextra GP có thời hạn sử dụng là 12 tháng nếu giữ trong điều kiện khô ráo, nguyên seal. Nếu để ở nơi nhiệt độ cao và ẩm ướt, thời hạn sử dụng sẽ bị giảm.
Sức khoẻ và an toàn
Conbextra GP có tính kiềm và không nên để dính lên da và mắt. Tránh hít phải bụi sản phẩm khi trộn. Sử dụng găng tay, kính bảo hộ và mặt nạ. Nếu dính lên da, phải rửa sạch bằng nước. Nếu bị bắt lên mắt, phải ngay lập tức rửa sạch bằng nhiều nước và tìm dịch vụ y tế.
Khả năng hoả hoạn
Conbextra GP không bắt lửa.